Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa gốc Mường
chăn 氈
◎ Nôm: 𧜖 AHV: chiên, thanh phù: đàn. Ss đối ứng căn (1 thổ ngữ Mường), men (6 thổ ngữ), o (16 thổ ngữ), doj (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 191]. Dạng chăn (氈) và mền (綿) đều là từ hán Việt-Mường. Hai dạng sau là gốc Mường.
dt. đồ dùng để đắp cho ấm, được dệt từ lông thú, lưu tích: chăn chiên. Sách Chu Lễ thiên Thiên quan phần Chưởng bì có câu: “mùa thu lấy bì, mùa đông thu hoạch da, cùng là lông để làm chăn” (秋斂皮,冬斂革,共其毳毛爲氈). Nguyễn Trãi trong bài Hạ nhật mãn thành có câu: “nghiệp nhà truyền mỗi tấm chăn xanh” (傳家舊業只青氈). Lọn khuở đông, hằng nhờ bếp, suốt mùa hè, kẻo đắp chăn. (Trần tình 38.4).
chơi 制
◎ Ss đối ứng zoŋ (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 196]. Như vậy, giong / dong / rong là gốc Mường, chơi gốc Việt.
đgt. thực hiện hành vi giải trí. (Ngôn chí 13.6, 15.4)‖ Sơn thuỷ nhàn chơi phận khó khăn, cửa quyền hiểm hóc ngại xung xăng. (Mạn thuật 27.1, 29.8)‖ (Trần tình 41.2)‖ (Thuật hứng 46.3, 59.1, 61.1)‖ (Tự thán 74.4, 78.5, 88.7, 101.2)‖ (Vãn xuân 195.7)‖ (Tích cảnh thi 204.4, 205.1).
đgt. có giao hảo với ai. Chơi cùng đứa dại nên bầy dại, kết với người khôn học nết khôn. (Bảo kính 148.5)‖ (Mai thi 224.4).
đgt. tt. có tính giải trí. Tham nhàn lánh đến giang san, ngày vắng xem chơi sách một an. (Ngôn chí 17.2)‖ (Trần tình 43.2)‖ (Tự thán 85.2, 104.6)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.1).
hột 核
◎ Nôm: 紇 AHV: hạch, âm HTC: guud (phan ngộ vân, Trịnh Trương Thượng Phương), gut (Baxter). Ss đối ứng hot (27 thổ ngữ Mường), ok (2 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 226]. hột / hạt là từ gốc Hán đọc theo âm THV, óc là từ gốc Mường, có thể lưu tích còn trong từ óc chó (hạt hồ đào) [x. ĐT Lợi 2009: 896].
dt. hạt. Cành khô gấp bấy nay nên củi, Hột chín phơi chừ rắp để bình. (Bảo kính 151.4).
khô 枯
◎ Ss đối ứng kʼo (30 thổ ngữ Mường), saw (3 thổ ngữ), kʼaɲ [NV Tài 2005: 231]. Như vậy, khô- ráo là hai từ gốc Hán, khaich “nứt” (NV Khang 2001: 210) là từ gốc Mường. Kết hợp tư liệu của NV Tài và NV Khang cho thấy, ngữ tố này mang nghĩa “khô nứt nẻ”.
tt. khô, sách Thuyết Văn ghi: “Khô: gỗ khao” (枯,槁木也). Cành khô gấp bấy nay nên củi, hột chín phơi chừ rắp để bình. (Bảo kính 151.3). x. khao, x. khô khao.
khoẻ 快
◎ Nôm: 跬 AHV: khoái. Ss đối ứng kʼwe⁴ (28 thổ ngữ Mường), noŋ (1 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 231]. Như vậy, khoẻ gốc Hán, nong gốc Mường. x. mạnh. Tương ứng khuôn vần -oe (THV) ~ -oai (AHV): kẻ ~ cái/ giới 界, quẻ ~ quái 卦, ghẻ ~ cái 疥, kẻ ~ cái / giới 介 (trong kẻ ở người đi), (giấy) kẻ ~ giới (chỉ) 界紙. [An Chi 2005 t2: 382], thuộc hệ đối ứng a (AHV) ~ e (THV), x. keo.
tt. trái với đau yếu. Sách Xuyết Canh Lục 輟耕錄 ghi: “Đời nói: ngày có tật bệnh thì không khoẻ.” (世謂有疾曰不快). Sách hậu Hán Thư phần Hoa đà truyện ghi: “Cơ thể không khoẻ” (體有不快). Tương ứng phần vần oai < oe: 卦 quái - quẻ , 槐 hoài - Hoè , 拐 quải - què. Như vậy đây là từ tiền Hán Việt, gia nhập vào đời Hán. Đạo ta cậy bởi chân non khoẻ. (Mạn thuật 23.3)‖ (Thuật hứng 66.3).
dt. sức. Già vuỗn lấy rượu phù khoẻ, hoạ lại quên lòng khó khăn. (Tự thán 110.7)‖ (Tùng 219.2, 220.2)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.5)‖ (Trần tình 37.6)‖ Hết khoẻ. (Trần tình 43.7): dịch chữ tận lực (hết sức).
đào 淘 / 掏
◎ Ss đối ứng taw, daw (29 thổ ngữ Mường), ca³ (1 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 209]. Như vậy, “đào” gốc Hán, là từ hán Việt-Mường; “cã” gốc Mường.
đgt. dịch chữ tạc trong tạc tỉnh canh điền. Mạnh Nguyên Lão đời Tống trong tác phẩm đông kinh mộng hoa lục ghi: “Mỗi độ vào xuân, quan sai các Đại phu giám sát việc đào hào ngoài thành” (每遇春时官差大夫监淘在城渠). Nước đào giếng, cơm cày ruộng, thảy thảy dường bằng nguyệt cửu giang. (Bảo kính 129.7). x. tạc tỉnh canh điền.
đá 石
◎ Nôm: 𥒥 AHV: thạch. đá đọc theo âm THV, lưu tích của âm này còn thể hiện qua một số chữ Hán hình thanh sớm như đố 妬 (đố kỵ), đố 蠹 (con mọt), trong đó 石 đều làm thanh phù. Âm thạch/ thạc của chữ 石 còn làm thanh phù cho một số chữ hình thanh muộn như thác 拓 (khai thác), thạc 碩 (thạc sĩ), thác 橐 (ống bễ), thạch 祏 (bài vị tổ tông), thạch 鼫 (chuột) [An Chi 2006 t4: 295- 297]. Ss đối ứng ta (21 thổ ngữ Mường), da (10 thổ ngữ), pʼu (6 thổ ngữ), kʼu (17 thổ ngữ). Như vậy, “đá” gốc Hán, “phu”, “khũ” gốc Mường [NV Khang 2002: 235- 236].
dt. trong sắt đá. Tôi ngươi một tiết bền bằng đá; biên tóc mười phần chịu những sương. (Tự thán 82.5). x. la đá.
được 得
◎ Nôm: 特 AHV: đắc. *tək [Schuessler 2007: 207], tơk4 (Chứt) [NV Tài 1993: 236], dɯək (2 thổ ngữ Mường), an (27 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 218]. Như vậy, “được” là từ hán Việt-Mường, “ản” [NV Khang 2001: 22- 23] là từ gốc Mường. x. trật.
đgt. giành phần thắng. Thân nhàn dầu tới dầu lui, thua được bằng cờ, ai kẻ đôi. (Ngôn chí 13.2)‖ (Mạn thuật 27.7)‖ (Thuật hứng 58.3)‖ (Tự thán 103.3)‖ (Bảo kính 156.8, 161.4, 152.3)‖ (Tích cảnh thi 204.2).
đgt. chiếm làm sở hữu của mình, có, có được. (Mạn thuật 23.5, 24.4, 24.8)‖ (Trần tình 39.2)‖ (Thuật hứng 69.1)‖ (Tự thuật 121.2)‖ (Bảo kính 128.1, 131.4)‖ Rừng Nho quãng, nấn ngàn im, hột cải tình cờ được mũi kim. (Bảo kính 150.2, 154.2, 162.5, 163.2, 164.7, 171.8, 187.2). Ba xuân thì được chín mươi ngày, sinh vật lòng trời chẳng tây. (Tích cảnh thi 209.1).
p. từ biểu thị việc đạt kết quả (thường đứng sau động từ). (Ngôn chí 4.8, 12.7, 16.8, 19.5, 20.7)‖ (Trần tình 37.4, 39.6, 42.7)‖ (Thuật hứng 68.1)‖ (Tự thán 81.4, 81.7, 85.8, 97.7, 104.8)‖ (Bảo kính 130.6, 144.3, 154.4, 156.3, 160.7, 161.7, 175.5, 179.2, 186.1)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.4)‖ (Cúc 216.7)‖ (Mai thi 226.3)‖ (Đào hoa thi 232.2)‖ (Hoàng tinh 234.1)‖ (Lão dung 239.1)‖ (Liên hoa 243.2)‖ (Cam đường 245.2)‖ Chiếm được thiều quang chín mươi, day day hoa nở tốt hoà tươi. (Dương 247.1).
p. từ biểu thị thụ động, hưởng nhận (đứng trước động từ và tính từ). Vàng bạc nhà chăng có mỗ phân, lành thay cơm cám được no ăn. (Trần tình 38.2)‖ (Thuật hứng 47.8, 53.6)‖ (Tự thán 74.2, 78.7, 82.2, 99.2, 109.2)‖ (Tự thuật 112.6, 114.8, 116.2)‖ (Bảo kính 132.8, 133.8, 143.8, 145.7, 153.8, 177.2, 185.2)‖ (Quy Côn Sơn 189.2)‖ (Tích cảnh thi 203.2)‖ (Cúc 217.7)‖ (Giá 238.3)‖ (Mộc hoa 241.2)‖ (Miêu 251.3)‖ (Trư 252.2)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.6).
p. từ biểu thị khuyên răn. Phu phụ đạo thường chăng được trớ, nối tông hoạ phải một đôi khi. (Giới sắc 190.7).